CÂU HỎI
Đố các trưởng kể được: lý lịch trích ngang, nghề nghiệp, mối quan hệ thân nhân của 12 vị Tông đồ do Chúa Giê-su tuyển chọn (Mt 10, 1-4).
TRẢ LỜI
Theo khả năng hiểu biết có giới hạn, và nguồn tư liệu thu thập không được nhiều, ad xin đưa ra những thông tin mang tính chất tham khảo, bạn nào có thông tin bổ sung thì hãy mạnh dạn còm-men.
1/. Si-mon Phê-rô:
Ý nghĩa của tên: Theo tiếng Hy-lạp thì Phê-rô (Kê-pha), nghĩa là “tảng đá”.
Năm sinh: Khoảng năm 1.
Năm mất: Khoảng năm 64, tại Rô-ma dưới thời hoàng đế Nê-rô bắt đạo.
Là Tông đồ trưởng của nhóm 12 (Mt 10, 2 ; Mc 3, 16), và là vị Giáo hoàng tiên khởi của Hội Thánh.
Tên khai sinh: Si-mon, sau được Chúa Giê-su đặt tên là Phê-rô (Mt 4, 18 ; Mc 1, 16 ; Mt 10, 2 ; Mt 16, 18 ; Mc 3, 16 ; Lc 6, 13-14 ; Ga 1, 42)
Tên gọi khác: Si-mon con ông Giô-na (Gio-an) (Mt 16, 17 ; Ga 1, 42 ; Ga 21, 15 – 17).
Nghề nghiệp: Ngư phủ.
Quê quán/nơi sinh sống: Thành Bét-sai-đa, xứ Ga-li-lê (Ga 2, 44).
Cha, mẹ: Cha là ông Gio-an (Giô-na), mẹ tên gì thì không rõ.
Vợ, con: Có vợ nhưng không rõ tên (Mt 8, 14 ; Mc 1, 29-30), và không rõ có bao nhiêu người con.
Anh chị em: Kinh Thánh Tân Ước chỉ đề cập đến một người anh tên là An-rê, cũng là một trong 12 môn đệ của Chúa Giê-su (Mt 4, 18 ; Mc 1, 16 ; Mt 10, 2 ; Lc 6, 14 ; Ga 1, 40-42).
2/. An-rê :
Ý nghĩa của tên: Theo tiếng Hy-lạp, thì có nghĩa là “dũng cảm, trưởng thành”.
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Khoảng năm 60 hoặc 69.
Nghề nghiệp: Ngư phủ.
Quê quán/nơi sinh sống: Thành Bét-sai-đa, xứ Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Cha là ông Gio-an (Giô-na), mẹ tên gì thì không rõ.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Là anh của Si-mon Phê-rô.
3/. Gia-cô-bê (lớn, tiền):
Tên do Chúa Giê-su đặt: Ông cùng với người em (Gio-an) được Chúa Giê-su đặt cho tên là Bô-a-nê-ghê, nghĩa là “con của thiên lôi/sấm sét” (Mc 3, 17)
Năm sinh: Không rõ
Năm mất: 43 hoặc 44
Nghề nghiệp: Ngư phủ.
Quê quán/nơi sinh sống: Thành Bét-sai-đa, xứ Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Cha là ông Dê-bê-đê, mẹ là bà Sa-lô-mê.
Vợ, con: Không rõ
Anh chị em: Kinh Thánh Tân Ước chỉ đề cập đến một người em tên là Gio-an, cũng là một trong 12 môn đệ của Chúa Giê-su (Mt 4, 21 ; Mc 1, 19).
4/. Gio-an:
Ông được xem là người được Chúa Giê-su yêu mến nhất (Ga 13, 23 -25).
Tên do Chúa Giê-su đặt: “Con của thiên lôi/sấm sét” (Mc 3, 17).
Năm sinh: Khoảng năm 6.
Năm mất: Khoảng năm 100.
Nghề nghiệp: Ngư phủ.
Quê quán/nơi sinh sống: Thành Bét-sai-đa, xứ Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Cha là ông Dê-bê-đê, mẹ là bà Sa-lô-mê.
Vợ, con: Không rõ
Anh chị em: Là em của ông Gia-cô-bê Tiền.
5/. Phi-líp-phê :
Năm sinh: Không rõ
Năm mất: Khoảng năm 80.
Nghề nghiệp: Không rõ.
Quê quán/nơi sinh sống: Thành Bét-sai-đa, xứ Ga-li-lê (Ga 1, 43-44)
Cha, mẹ: Không rõ.
Vợ, con: Không rõ về người vợ, nhưng có đề cập đến 4 người con gái (Cv 21, 8-9).
Anh chị em: Không rõ.
6/. Ba-tô-lô-mê-ô:
Theo nhiều nhà nghiên cứu Kinh Thánh, ông chính là nhân vật có tên gọi là Na-tha-na-en, người được ông Phi-líp-phê giới thiệu về Chúa Giê-su, và ông đã đích thân đi gặp Chúa Giê-su để hỏi rõ (Ga 1, 45 – 51), và khi Chúa Giê-su hiện ra sau khi Người sống lại (Ga 21, 1-2).
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Khoảng năm 52 hoặc năm 68.
Nghề nghiệp: Không rõ.
Quê quán/nơi sinh sống: Ca-na, xứ Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Cha là ông Tê-lê-mai, không rõ mẹ tên gì.
Vợ, con: Không rõ
Anh chị em: Không rõ.
7/. Tô-ma:
Ý nghĩa của tên: Tô-ma có nguồn gốc theo tiếng A-ram nghĩa là “cùng cặp, sinh đôi”; do đó trong Kinh Thánh, ông còn có tên gọi khác là “Đi-đy-mô” (Ga 11, 16 ; Ga 20, 24).
Ông quá nổi tiếng về sự đa nghi, qua câu chuyện phải tự mình đụng, chạm vào vết thương tích của Chúa Giê-su thì mới tin Người đã sống lại.
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: 21/12/72.
Nghề nghiệp: Ngư phủ.
Quê quán/nơi sinh sống: Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Không rõ.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Không rõ.
8/. Mát-thêu:
Ông còn có tên gọi khác là Lê-vi (Mc 2, 14).
Nhiều nhà nghiên cứu Kinh Thánh cho rằng tên khai sinh của ông là Lê-vi, còn tên Mát-thêu là do Chúa Giê-su đặt, bởi tên Mát-thêu có nguồn gốc từ tiếng Hê-bơ-rơ nghĩa là “món quà của Chúa”.
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Không rõ.
Nghề nghiệp: Thu thuế (Mt 9, 9).
Quê quán/nơi sinh sống: Ca-phác-na-um, xứ Ga-li-lê.
Cha, mẹ: Cha tên là An-phê (Mc 2, 14), không rõ mẹ tên gì.
Vợ, con: Không rõ
Anh chị em: Do có tên người cha trùng với Gia-cô-bê (hậu), nên nhiều nguồn tài liệu cho rằng giữa 2 người có mối quan hệ là anh em với nhau, tuy nhiên đây chỉ là giả thuyết.
9/. Gia-cô-bê (nhỏ, hậu):
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Năm 62.
Nghề nghiệp: Không rõ.
Quê quán/nơi sinh sống: Na-gia-rét, Ga-li-lê, xứ Giu-đê-a.
Cha, mẹ:
– Cha tên là An-phê (Mt 10, 3 ; Mc 3, 18 ; Lc 6, 15).
Nhiều nhà nghiên cứu Kinh Thánh cho rằng ông còn có tên gọi khác là Cơ-lê-ô-pát, người xuất hiện trên đường Em-mau (Mc 16, 12 ; Ga 24, 13-18).
– Mẹ tên là Ma-ri-a (Mc 16, 1 ; Lc 24, 10).
Nhiều nhà nghiên cứu Kinh Thánh cho rằng ông An-phê là vai anh của thánh Giu-se, cho nên bà Ma-ri-a được nhắc đến trong Mt 27, 56 ; Mc 16, 40 và Ga 19, 25.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Kinh Thánh Tân Ước chỉ đề cập đến một người anh hoặc em tên là Giô-xết (Giô-xếp) (Mt 27, 56 ; Mc 16, 40).
Như ở phần dẫn chứng của người mẹ, thì ông Gia-cô-bê (hậu) là anh họ của Chúa Giê-su. Bởi vì :
– Được đề cập đến trong Mt 12, 46 – 47 ; Mt 13, 54 – 56 ; Mc 3, 31 và Mc 6, 1-3.
– Thánh Phao-lô gọi ông là “người anh em của Chúa” (Gl 1, 19).
10/. Ta-đê-ô:
Có tên gọi khác là Giu-đa: Lc 6, 16 ; Cv 1, 13.
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Chưa xác định được là năm 65, năm 72 hay năm 107.
Nghề nghiệp: Không rõ
Quê quán/nơi sinh sống: Na-gia-rét, Ga-li-lê, xứ Giu-đê-a.
Cha, mẹ: Cha tên là Gia-cô-bê (Lc 6, 16), mẹ tên gì thì không rõ.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Ông tự nhận mình là “anh em với ông Gia-cô-bê” (Gđ 1, 1).
Theo các nhà nghiên cứu Kinh Thánh, ông Gia-cô-bê trong trường hợp này có thể là Gia-cô-bê Hậu, bởi 2 lý do chính:
– Được đề cập trong Tân Ước (Mt 13, 54 – 56 và Mc 6, 1-3).
– Do ông viết lá thư này bằng tiếng Hy Lạp, nên phần lớn dịch nhầm thành “con ông Gia-cô-bê”. Ad chưa tìm được nguồn tư liệu khẳng định điều này, nên chỉ ghi lại để cùng tham khảo và vẫn giữ nguyên giá trị của Tin Mừng theo thánh Lu-ca (Lc 6, 16).
Do đó, ông cũng có họ hàng gần với Chúa Giê-su (chưa biết thuộc vai anh họ hay em họ).
11/.Si-mon:
Ông còn có các tên gọi khác: Si-mon người Ca-na-an, Si-mon Quá Khích (Mt 10, 4 ; Mc 3, 18 ; Lc 6, 15 ; Cv 1, 13).
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Chưa xác định được là năm 65, năm 72 hay năm 107.
Nghề nghiệp: Không rõ
Quê quán/nơi sinh sống: Ca-na-an
Cha, mẹ: Cha tên là Cờ-lô-pát, mẹ tên gì thì không rõ.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Có nhiều ý kiến cho rằng, ông cũng là họ hàng bà con với Chúa Giê-su (Mt 13, 54 – 56 và Mc 6, 1-3), nhưng phần lớn cho rằng người có tên Si-mon trong 2 câu trích dẫn là một người khác.
12/. Giu-đa Ít-ca-ri-ốt:
Có rất ít thông tin về nhân vật này, nhưng được biết đến là người quản lý “tài chính” của Nhóm 12 (giữ túi tiền – Ga 13, 29) và phản bội Chúa Giê-su.
Năm sinh: Không rõ.
Năm mất: Năm 30 hoặc 33.
Nghề nghiệp: Không rõ
Quê quán/nơi sinh sống: Không rõ.
Cha, mẹ: Cha tên là Si-mon Ít-ca-ri-ốt (Ga 13, 26), mẹ tên gì thì không rõ.
Vợ, con: Không rõ.
Anh chị em: Không rõ.